Phân loại cát
1. Định nghĩa "Cát Campuchia" trong thực tế ngành xây dựng:
"Cát Campuchia" là cách gọi phổ biến tại Việt Nam dùng để chỉ loại cát tự nhiên được khai thác tại lưu vực sông Mekong và các nhánh sông thuộc Campuchia, sau đó nhập khẩu qua Việt Nam để sử dụng trong xây dựng.
Đặc điểm nhận dạng:
Nguồn gốc: Campuchia có trữ lượng cát rất lớn, lên tới cả tỷ m3 trên sông Mê Kông (vào Việt Nam là sông Tiền) và sông Bassac (vào Việt Nam là sông Hậu). Khu vực các mỏ cát trên sông Mê Kông đang được khai thác cách khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương 18km, 22 km và 45 km.
Màu sắc: Vàng nhạt đến vàng đậm, đôi khi ngả xám (tùy nơi khai thác).
Kích cỡ hạt: Dao động từ mịn đến trung bình – thô, mô đun độ lớn thường nằm trong khoảng 1.4 mm– 2.2mm.
Tạp chất: Hàm lượng sét và bụi thấp hơn một số nguồn cát nội địa (tùy nơi).
Tình trạng: Đa số là cát rửa, đã qua xử lý sơ bộ tại mỏ hoặc tại cảng tiếp nhận.
2. Phân loại
|
Phân Loại |
Phân Loại |
Đặc Tính |
Công Dụng |
|
Cát 1.4+ |
Cát Mịn |
Hạt nhỏ, tỷ lệ bụi cao, giữ nước tốt |
♦Vữa trát mịn trong xây dựng dân dụng ♦Không khuyến khích dùng cho bê tông ♦Có thể dùng san lấp , đắp nền trong thi công hạ tầng cơ sở. |
|
Cát 1.6+ |
Cát trung – mịn |
Hạt nhỏ vừa, dẻo, dễ thi công |
♦Vữa xây, trát trong công trình dân dụng ♦Vữa xi măng – cát cho lớp trát ngoài ♦Không nên dùng cho bê tông kết cấu |
|
Cát 1.8+ |
Cát trung |
Hạt lớn hơn, độ bến cao , phân bố hạt tương đối tốt, tăng khả năng chịu lực. |
♦Vữa xây gạch (vữa ướt – khô) ♦Bê tông mác thấp (< M200) ♦Dùng làm lớp nền móng phụ trong giao thông |
|
Cát 2.0+ |
Cát trung – thô |
Cốt liệu tốt hơn, ít bụi, tăng độ bền, tăng cường liên kết bê tông. |
♦Bê tông mác trung bình (> M200) ♦Nền móng nhà thấp tầng ♦Lớp lót nền đường, vỉa hè ♦Mố cầu, trụ cầu, mặt cầu bê tông ♦Lớp đáy trong móng đường cấp phối bê tông nhựa |