Phân loại cát

Lượt xem: 95
Ngày đăng: 17-06-2025
Tác giả: Admin
Mục lục bài viết

1. Định nghĩa "Cát Campuchia" trong thực tế ngành xây dựng:

"Cát Campuchia" là cách gọi phổ biến tại Việt Nam dùng để chỉ loại cát tự nhiên được khai thác tại lưu vực sông Mekong và các nhánh sông thuộc Campuchia, sau đó nhập khẩu qua Việt Nam để sử dụng trong xây dựng.

Đặc điểm nhận dạng:

Nguồn gốc: Campuchia có trữ lượng cát rất lớn, lên tới cả tỷ m3 trên sông Mê Kông (vào Việt Nam là sông Tiền) và sông Bassac (vào Việt Nam là sông Hậu). Khu vực các mỏ cát trên sông Mê Kông đang được khai thác cách khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương 18km, 22 km và 45 km.

Màu sắc: Vàng nhạt đến vàng đậm, đôi khi ngả xám (tùy nơi khai thác).

Kích cỡ hạt: Dao động từ mịn đến trung bình – thô, mô đun độ lớn thường nằm trong khoảng 1.4 mm– 2.2mm.

Tạp chất: Hàm lượng sét và bụi thấp hơn một số nguồn cát nội địa (tùy nơi).

Tình trạng: Đa số là cát rửa, đã qua xử lý sơ bộ tại mỏ hoặc tại cảng tiếp nhận.

2. Phân loại

Phân Loại

Phân Loại

Đặc Tính

Công Dụng

Cát 1.4+

Cát Mịn  

Hạt nhỏ, tỷ lệ bụi cao, giữ nước tốt

♦Vữa trát mịn trong xây dựng dân dụng

Không khuyến khích dùng cho bê tông

Có thể dùng san lấp , đắp nền trong thi công hạ tầng cơ sở.

Cát 1.6+

Cát trung – mịn

Hạt nhỏ vừa, dẻo, dễ thi công

Vữa xây, trát trong công trình dân dụng

Vữa xi măng – cát cho lớp trát ngoài

Không nên dùng cho bê tông kết cấu

Cát 1.8+

Cát trung

Hạt lớn hơn, độ bến cao , phân bố hạt tương đối tốt, tăng khả năng chịu lực.

Vữa xây gạch (vữa ướt – khô)

Bê tông mác thấp (< M200)

Dùng làm lớp nền móng phụ trong giao thông

Cát 2.0+

Cát trung – thô

Cốt liệu tốt hơn, ít bụi, tăng độ bền, tăng cường liên kết bê tông.

Bê tông mác trung bình (> M200)

Nền móng nhà thấp tầng

Lớp lót nền đường, vỉa hè

Mố cầu, trụ cầu, mặt cầu bê tông

Lớp đáy trong móng đường cấp phối bê tông nhựa

Bài viết liên quan